Nội dung bài viết
Kích thướt khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7 là bao nhiêu ? Cùng chúng tôi xem các khổ giấy bên dưới đây. Chúng tôi có mở rộng thêm về các khổ giấy trong in ấn bạn thường gặp nhé.
Kích thước của các khổ giấy dòng A, theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 216, được đưa ra trong bảng bên dưới biểu đồ theo cả milimet và inch (có thể lấy số đo cm bằng cách chia giá trị mm cho 10). Kích thướt khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7, bên dưới bên trái, trình bày trực quan về cách các kích thước liên quan với nhau – ví dụ A5 bằng một nửa khổ giấy A4 và A2 bằng một nửa khổ giấy A1.

Bảng kích thước khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7
Kích thước | Rộng x Cao (mm) | Rộng x Cao (in) |
---|---|---|
4A0 | 1682 x 2378 mm | 66,2 x 93,6 inch |
2A0 | 1189 x 1682 mm | 46,8 x 66,2 inch |
A0 | 841 x 1189 mm | 33,1 x 46,8 inch |
A1 | 594 x 841 mm | 23,4 x 33,1 inch |
A2 | 420 x 594 mm | 16,5 x 23,4 inch |
A3 | 297 x 420 mm | 11,7 x 16,5 inch |
A4 | 210 x 297 mm | 8,3 x 11,7 inch |
A5 | 148 x 210 mm | 5,8 x 8,3 in |
A6 | 105 x 148 mm | 4,1 x 5,8 inch |
A7 | 74 x 105 mm | 2,9 x 4,1 in |
A8 | 52 x 74 mm | 2,0 x 2,9 in |
A9 | 37 x 52 mm | 1,5 x 2,0 in |
A10 | 26 x 37 mm | 1,0 x 1,5 inch |
Để có được kích thước giấy theo đơn vị cm, hãy chuyển đổi giá trị mm sang cm bằng cách chia cho 10 và tính bằng feet bằng cách chia giá trị inch cho 12. Tại đây có thêm đơn vị và kích thước tính bằng pixel tại đây .
Dung sai kích thướt khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7
ISO 216 quy định dung sai để sản xuất các khổ giấy dòng A như sau:
± 1,5 mm (0,06 in) cho kích thước lên đến 150 mm (5,9 in)
± 2 mm (0,08 in) cho chiều dài trong phạm vi 150 đến 600 mm (5,9 đến 23,6 in)
± 3 mm (0,12 in) cho bất kỳ kích thước nào trên 600 mm (23,6 in)
Kích thướt khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7 được xác định
Các khổ giấy dòng A được xác định trong ISO 216 theo các yêu cầu sau:
- Chiều dài chia cho chiều rộng là 1.4142
- Kích thước A0 có diện tích 1 mét vuông.
- Mỗi kích thước tiếp theo A (n) được định nghĩa là A (n-1) bị cắt đôi song song với các cạnh ngắn hơn của nó.
- Chiều dài và chiều rộng tiêu chuẩn của mỗi kích thước được làm tròn chính xác đến từng milimet.
Lưu ý: Để tham khảo, mục cuối cùng ở đó vì tỷ lệ khung hình gốc 2 không phải lúc nào cũng cung cấp một số nguyên.
Để biết thêm thông tin về các khu vực khổ giấy A và các khu vực có kích thước khác A0 tính bằng mét vuông và feet vuông, hãy nhấp vào đây .
Sử dụng quốc tế
Các khổ giấy dòng A hiện đang được sử dụng phổ biến trên khắp thế giới, ngoại trừ ở Mỹ, Canada và các vùng của Mexico .
Kích thước A4 đã trở thành kích thước thương mại tiêu chuẩn ở các quốc gia nói tiếng Anh như Úc, New Zealand và Vương quốc Anh, trước đây thường sử dụng kích thước của Hoàng gia Anh .
Châu Âu, các khổ giấy A đã được sử dụng như một tiêu chuẩn chính thức vào giữa thế kỷ 20 và từ đó chúng lan rộng ra toàn cầu.
Các kích thướt giấy sử dụng trong ngành in ấn
Ngoài các kích thướt khổ giấy tiêu chuẩn A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7 chúng ta có thêm các khổ giấy thường sử dụng trong in ấn như:
Khổ giấy F4:
Có kích thướt 325 x 215 mm. Thường sử dụng trong in các kích thướt A4 chính xác. Bởi vì khổ F4 sẽ lớn hơn A4 và khi in sẽ hiển thị đầy đủ nội dung trên A4. (sau khi cắt).
Thường dùng trong in sách, in menu, tờ rơi và đặt biệt sử dụng nhiều trong việc in hóa đơn bán lẻ
A3 + (Super A3)
A3 Plus, hoặc Super A3 như đôi khi được biết đến, không phải là khổ giấy ISO 216. Nó có kích thước 330mm x 483mm (13 “x 19”). Điều này mang lại cho nó tỷ lệ khung hình 1: 1.468 thay vì tỷ lệ khung hình 1: gốc 2 của các kích thước giấy dòng ISO. Trên thực tế, tên A3 + / Super A3 khá dễ gây hiểu nhầm vì khổ giấy này được gọi là B + hoặc Super B ở Hoa Kỳ và là ANSI B với lề 1 inch.
Khổ giấy 320 x 430mm
Thường được sử dụng trong in tem nhãn.
Khổ giấy 215 x 650 mm
Thường sử dụng trong các cuốn catalogue ngang.
4A0 & 2A0 – Định dạng ngoại cỡ DIN 476
Các khổ giấy lớn hơn A0, 4A0 & 2A0, không được xác định chính thức bởi ISO 216. Nhưng thường được sử dụng cho giấy quá khổ.
Nguồn gốc của các định dạng này là trong tiêu chuẩn DIN 476 của Đức. Đó là tài liệu cơ sở ban đầu mà từ đó ISO 216 được hình thành. 2A0 đôi khi được mô tả là A00. Tuy nhiên quy ước đặt tên này không được sử dụng cho 4A0.
RA & SRA Kích thước không bị mờ
Các kích thước RA & SRA xác định loại giấy không bị mờ để in thương mại. Các định dạng này được thiết kế để cho phép mực chảy ra trong quá trình in để sau đó có thể cắt giấy thành một trong các kích thước dòng A. Nhấp vào đây để biết thêm về kích thước RA & SRA .
Cảm ơn bạn đã xem bài viết: Kích thướt khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7. Nếu cần tư vấn in ấn và báo giá. Vui lòng liên hệ chúng tôi nhé